YÊU CẦU CÔNG NGHỆ
Vui lòng điền thông tin yêu cầu công nghệ để được tư vấn miễn phí

KẾT QUẢ TÌM KIẾM Hướng dẫn

Tìm thấy 7 kết quả.
  • Điều trị ung thư bằng phương pháp đốt vi sóng Tìm kiếm đối tác

    1. Nguyên lý hoạt động của phương pháp đốt vi sóng và ứng dụng trong điều trị ung thư
    Vi sóng là bức xạ không ion hóa, không có đủ năng lượng mỗi lượng tử để ion hóa các nguyên tử hoặc phân tử. Vì vậy, vi sóng không làm tổn thương DNA của nhân tế bào. Vi sóng tác động bằng cách gây hiện tượng ma sát do sự tương tác với phân tử lưỡng cực chủ yếu là nước. Khi bức xạ vi sóng tương tác với phân tử, các phân tử nước tích điện dao động từ 2 đến 5 tỷ lần mỗi giây, tùy vào tần số của năng lượng vi sóng. Sự dao động phân tử nước gây ma sát và sinh nhiệt, từ đó gây hoại tử đông và chết tế bào. Mô u và nhu mô gan chứa nhiều nước rất thích hợp cho ĐVS. Sự đốt trực tiếp làm gia tăng nhiệt độ đồng thời và đồng nhất trong vài phút ở vùng phủ vi sóng. Ở ngoài trường vi sóng, nhiệt độ có thể lan truyền ra mô xung quanh theo cơ chế dẫn truyền nhiệt nhưng kém hiệu quả ở mô chứa nhiều nước như mô gan.
     
    Về cơ bản, khi nhiệt độ tăng nhẹ 42-45°C tế bào dễ tổn thương với hóa trị và tia xạ. Tổn thương tế bào không hồi phục khi tế bào bị đốt nóng đến 46°C trong 60 phút. Nhiệt độ càng cao, tổn thương tế bào không hồi phục càng nhanh. Khi nhiệt độ tăng 50-52°C thời gian gây độc tế bào chỉ sẽ rút ngắn 4-6 phút. Nhiệt độ 60°C-100°C sẽ gây ra hoại tử đông ngay lập tức với tổn thương không hồi phục men của ty lạp thể và tế bào chất. Nhiệt độ tăng hơn 105°C, mô sẽ sôi, bốc hơi và than hóa. Do đó, tiêu chí hoạt động của máy là nâng nhiệt độ vùng đốt hơn 60°C. Nguyên tắc này áp dụng cho tất cả các máy đốt dùng nhiệt.
     
    Đốt vi sóng có thể ứng dụng trong điều trị ung thư gan, ung thư phổi, u tuyến giáp, ung thư thận, umg thư xương, ung thư não…
     
    2. Hiệu quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp đốt vi sóng 
    Có 4 tiêu chí chính để đánh giá hiệu quả của phương pháp đốt vi sóng: Phá hủy hoàn toàn, tái phát tại chỗ, thời gian sống không bệnh tiến triển, thời gian sống thêm toàn bộ.  
     
    Phá hủy hoàn toàn
    Nhiều tác giả ghi nhận tỉ lệ phá hủy từ 80-100%. Liu F. và cs nghiên cứu ĐVS dưới hướng dẫn siêu âm cản âm ghi nhận tỉ lệ hiệu quả kỹ thuật là 99,05%. Martin R.C. và cs nghiên cứu ĐVS qua nội soi ổ bụng hay mở bụng và ghi nhận tỉ lệ phá hủy thành công 100%. Lu M.D. và cs nhận thấy điều trị UTBMTBG có kích thước ≤3cm bằng ĐVS tỉ lệ phá hủy hoàn toàn đạt 98,6% cao hơn khi điều trị khối u >3cm, tỉ lệ này chỉ 83,3% (P=0,01). Jiao D.C. và cs nghiên cứu ĐVS 2450 MHz ghi nhận tỉ lệ phá hủy hoàn toàn UTBMTBG theo các nhóm u có kích thước ≤3cm, 3,1-5 cm và 5,1-8cm lần lượt là 97,06%, 93,34% và 81,82%.
     
    Tái phát tại chỗ
    Brunello F. và cs ghi nhận tỉ lệ tái phát tại chỗ thời điểm 1 năm là 36,4%, 2 năm là 57,6%. Swan R.Z. và cs ghi nhận tỉ lệ tái phát tại chỗ sau ĐVS qua phẫu thuật là 2,9 %. Liu F. và cs xác nhận tỉ lệ tái phát tại chỗ sau ĐVS dưới hướng dẫn siêu âm cản âm 1,9%. Shirley L.A. và cs ghi nhận tỉ lệ tái phát tại chỗ 1 năm là 14% năm sau ĐVS điều trị UTBMTBG theo tiêu chuẩn Milan. Dong B. và cs ghi nhận tỉ lệ tái phát tại chỗ cao ở bệnh nhân có kích thước u > 5cm so với ≤ 5cm.
     
    Thời gian sống không bệnh tiến triển
    Lu M.D. và cs ghi nhận thời gian sống không bệnh tiến triển 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm của bệnh nhân điều trị ĐVS là 45,9%, 26,9%, 26,9%, 13,4% với thời gian sống không bệnh tiến triển trung bình 15,5 tháng. Zhang L. và cs nghiên cứu khối u ≤5cm ghi nhận tỉ lệ sống không bệnh tiến triển 1 năm , 3 năm, 5 năm ở nhóm ĐVS là 62,3%, 33,8%, 20,8%. Vogl T.J. và cs có tỉ lệ không tiến triển khá cao. Tỉ lệ sống không bệnh tiến triển 1 năm, 2 năm, 3 năm ở nhóm ĐVS là 97,2%, 94,5%, 91,7%.
     
    Thời gian sống thêm toàn bộ
    Xu H.X. và cs ghi nhận tỉ lệ sống thêm toàn bộ tích lũy sau 1 năm, 2 năm và 3 năm lần lượt là 75,6%, 58,5% và 50%. Nghiên cứu của Lu M.D. và cs ghi nhận tỉ lệ sống tích lũy 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm của nhóm ĐVS là 81,6%, 61,2%, 50,5%, 36,8%. Liang P. và cs ghi nhận tỉ lệ sống 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm và 5 năm ở 288 bệnh nhân UTBMTBG là 93%, 82%, 72%, 63% và 51% trong thời gian theo dõi trung bình 31,41±20,43 tháng.
     
    3. Tình hình áp dụng tại khoa u gan Bệnh viện Chợ Rẫy 
    Đốt vi sóng đã được ứng dụng khoa U gan từ 5/2012 cho đến nay với hàng trăm lượt đốt mỗi năm. Ban đầu chúng tôi sử dụng máy đốt vi sóng thế hệ đầu AveCure™ của hãng Medwaves, Mỹ. Hiện tại chúng tôi có máy đốt vi sóng mới của hãng …
    Áp dụng cho khối u đơn độc ≤6 cm hay ≤ 3 u, mỗi ≤3 cm, chưa di căn hay xâm lấn, không có rối loạn đông máu nặng.
     
    4. Hướng dẫn điều trị ung thư biểu mô tế bào gan hiện nay
    Trên thế giới, hướng dẫn điều trị BCLC (Barcelona Clinic Liver Cancer) là phổ biến nhất. Sau đây là sơ đồ hướng dẫn điều trị.
    Tại Việt Nam, một số bệnh viện áp dụng hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế Việt Nam. Sau đây là sơ đồ hướng dẫn điều trị.
     
     
     
     
     
     
  • Công nghệ giải mã và phân tích gen DNA Medical Technology Tìm kiếm đối tác

    CÔNG NGHỆ GIẢI TRÌNH TỰ GEN THẾ HỆ MỚI (NGS)
    Chúng tôi tự hào là đơn vị cung cấp giải pháp toàn diện, uy tín nhất về ứng dụng giải mã gen trong việc phòng ngừa và điều trị ung thư, cũng như hơn 7.000 bệnh và đặc tính di truyền khác dựa trên các đột biến gen trong cơ thể.
    Kết quả phân tích cho thấy nguy cơ mắc các bệnh di truyền như Tim Mạch, Tiểu Đường, Đột Quỵ, Parkinson, Alzheimer,... cho phép khách hàng có thêm thông tin về bản thân và sức khoẻ di truyền, làm chủ cuộc sống của mình.
    ỨNG DỤNG ĐỘC QUYỀN DNA+
    DNA+ là ứng dụng chăm sóc sức khoẻ toàn diện dựa trên kết quả xét nghiệm di truyền của bạn. Hồ sơ sức khoẻ di truyền sẽ giúp bạn sàng lọc ung thư di truyền và các bệnh mãn tính, quản lý và theo dõi các nguy cơ gây bệnh, khám phá các tính trạng tiềm ẩn trong bạn.
  • For A Health Beauty Life Tìm kiếm đối tác

    Công ty Dược Miphar không ngừng phát triển, nghiên cứu, đổi mới để cung cấp cho xã hội những sản phẩm tốt nhất nhằm chăm sóc và cải thiện sức khỏe của con người.

    Tầm nhìn

    • Trở thành công ty Dược phẩm hàng đầu ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ ngành dược phẩm, thiết bị y tế, mỹ phẩm.
    • Nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm chăm sóc sức khỏe có chất lượng tốt, giá cả hợp lý phù hợp.
    • Cung cấp các sản phẩm chuẩn đoán, điều trị và hỗ trợ điều trị ung thư

    Sứ mệnh

    Miphar là điểm tựa vững chắc cho sức khỏe con người

    Lĩnh vực kinh doanh

    • Sản xuất thuốc, hóa dược, dược liệu
    • Bán buôn, bán lẻ dược phẩm, thuốc, dụng cụ y tế, máy móc và thiết bị y tế, nước hoa, hàng mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh, thực phẩm, thực phẩm chức năng,…
    • Nhân giống, trồng cây dược liệu, cây lâu năm
    • Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa
  • IoT Brainwaves – Giải mã sóng não giúp chữa bệnh stress, mất ngủ không dùng thuốc Tìm kiếm đối tác

    GIỚI THIỆU: Thiết bị đeo trên đầu thu thập thông tin sóng não. Phân tích dữ liệu thu được và đưa ra các liệu pháp điều trị cho người mất ngủ, stress.
     
    MÔ TẢ SẢN PHẨM: 
    Những căn bệnh về thần kinh đang có xu hướng gia tăng trong xã hội hiện đại khi mà con người sống nhanh và liên tục phải đối mặt với vô vàn những vấn đề trong cuộc sống. Khác với những căn bệnh như ung thư hay những bệnh về sinh học, những căn bệnh về tâm lý rất khó phát hiện và nó có thể xảy ra với bất kỳ ai.
    Nhận thức được vấn đề này cùng với mong muốn thu thập được các dữ liệu sóng não và tạo ra nguồn dữ liệu lớn, chúng tôi dự định đưa công nghệ sóng não ứng dụng vào lĩnh vực y khoa.
    Với sự tư vấn và hỗ trợ từ thạc sĩ, bác sĩ Nguyễn Tường Vũ, chuyên ngành phẩu thuật thần kinh, thuộc bệnh viện Chợ Rẫy, công nghệ của chúng tôi sẽ giải mã dữ liệu thu thập được và đưa ra những phương pháp để chữa trị cho các bệnh nhân đang cần điều trị tâm thần, stress hay mất ngủ.
     
     
     
    Những căn bệnh về thần kinh đang có xu hướng gia tăng trong xã hội hiện đại khi mà con người sống nhanh và liên tục phải đối mặt với vô vàn những vấn đề trong cuộc sống. Khác với những căn bệnh như ung thư hay những bệnh về sinh học, những căn bệnh về tâm lý rất khó phát hiện và nó có thể xảy ra với bất kỳ ai.
    Nhận thức được vấn đề này cùng với mong muốn thu thập được các dữ liệu sóng não và tạo ra nguồn dữ liệu lớn, chúng tôi dự định đưa công nghệ sóng não ứng dụng vào lĩnh vực y khoa.
    Với sự tư vấn và hỗ trợ từ thạc sĩ, bác sĩ Nguyễn Tường Vũ, chuyên ngành phẩu thuật thần kinh, thuộc bệnh viện Chợ Rẫy, công nghệ của chúng tôi sẽ giải mã dữ liệu thu thập được và đưa ra những phương pháp để chữa trị cho các bệnh nhân đang cần điều trị tâm thần, stress hay mất ngủ.
     
     
     
    Thiết bị sử dụng trong phòng thí nghiệm:
     
     
     
    Thiết bị sử dụng cho phiên bản thương mại:
     
     
     
    KẾ HOẠCH: 
     
     
     
    TẦM NHÌN:  
    Sóng não là một trong những lĩnh vực vẫn còn chứa đựng nhiều điều bí ẩn. Một ngày nào đó, chúng ta có thể lưu giữ lại những suy nghĩ của mình trên hệ thống đám mây hoặc có thể giao tiếp với nhau bằng suy nghĩ.
    Khi tiếp cận với sóng não ở nhiều mức độ khác nhau, chúng ta có thể sử dụng chúng để điều khiển các thiết bị xung quanh, hay chúng ta sẽ áp dụng chúng như một liệu pháp y học hiệu quả để chữa trị những chứng bệnh liên quan đến thần kinh.
    Công nghệ sóng não thực sự sẽ hỗ trợ được rất nhiều cho những người tàn tật nhưng trí não của họ vẫn còn hoạt động.
    Là một trong những người đam mê khoa học và các ứng dụng liên quan đến IoT và AI, chúng tôi thật sự mong muốn ứng dụng công nghệ sóng não vào cuộc sống với tinh thần “For Smart Life”.
  • MEDCHECK Khám bác sĩ tức thời Tìm kiếm đối tác

    GIỚI THIỆU: Medcheck là một dự án nhằm đưa y tế đến gần với người dân hơn. Thông qua Medcheck các khách hàng có thể được bác sĩ chuyên khoa tư vấn mọi vấn đề liên quan đến sức khỏe. Ngoài ra khách hàng còn có thể đặt hẹn khám trực tiếp với bác sĩ.
     
    MÔ TẢ SẢN PHẨM:  
    Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người về cuộc sống ngày càng tăng cao, đặc biệt là các nhu cầu về sức khỏe.Dân trí của ngươi dân ngày càng nâng cao và họ có nhu cầu hiểu biết rõ hơn về sức khỏe và tự bảo vệ phòng ngừa trước khi cần phải đến bệnh viện.
     
    Chúng ta thường cảm thấy mệt mỏi hay đau ốm thì mới đi khám. Tuy nhiên có những căn bệnh có thời gian ủ bệnh lâu dài mà khi phát bệnh thì điều trị khó khăn hơn rất nhiều. Bạn đã từng đặt những câu hỏi bệnh này nên khám ở đâu ? Bệnh này chữa ở đâu tốt ? Nếu tôi nói trên 80% các bệnh nan y như Ung Thư, Tiểu Đường, Đột Quỵ đều có thể phòng tránh được nếu được bác sĩ phát hiện dấu hiệu trong thời gian sớm.
     
    Medcheck ra đời không phải để dành cho người bệnh, mà là để phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người khỏe mạnh. Hiện nay, MEDCHECK đã và đang liên kết với hơn 100 bác sĩ và 3 bệnh viện lớn nhằm cung cấp dịch vụ khám bệnh và kiểm tra sức khỏe online.
     
    Medcheck là một sự hỏi học từ mô hình của Uber ứng dụng vào y tế, hợp tác với bác sĩ và phòng xét nghiệm để đáp ứng toàn bộ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.
     
    Các bác sĩ của Medcheck gồm trưởng, phó khoa các bệnh viện nổi tiếng như: Pháp Việt, Đại Học Y Dược, Chợ Rẫy..Ngoài ra, chúng ta luôn tự hỏi khi ở nước ngoài có những kỹ thuật chữa trị mới nào, bằng Medcheck bạn hoàn toàn có thể khám với các bác sĩ chuyên gia tại Hoa Kỳ, Singapore, Hàn Quốc.
     
    3 Bước đơn giản để chăm sóc sức khỏe:
    - Tải app Medcheck
    - Đăng nhập bằng Facebook
    - Lựa chọn bác sĩ và thời gian phù hợp. 
  • Thiết bị laser và quang học trong thẩm mỹ và trị liệu lâm sàng Tìm kiếm đối tác

    Công ty TNHH Kỹ thuật Thiết bị Y tế AMED hiện tập trung nghiên cứu và phát triển các thiết bị y tế trên cơ sở công nghệ laser và quang học. Công ty có mối liên hệ chặt chẽ với các trường như Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Bách khoa, Đại học Quốc tế – Đại học Quốc gia TP.HCM để phát triển R&D và đào tạo nguồn nhân lực cho công ty. Đồng thời, công ty cũng kết nối với các bệnh viện, trung tâm thẩm mỹ để hợp tác triển khai ứng dụng thiết bị laser trong trị liệu lâm sàng.
     
    Một số dòng thiết bị của AMED đã được chuyển giao và đưa vào sử dụng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Hà Nội và một số phòng khám, trung tâm thẩm mỹ ở TP.HCM và một số tỉnh thành khác. Bên cạnh đó, AMED cũng chú trọng đến hoạt động liên kết với các trường đào tạo nghề uy tín trên thành phố trong việc đào tạo nhân lực trong lĩnh vực thẩm mỹ, trực tiếp sử dụng các thiết bị laser vi điểm do AMED nghiên cứu phát triển.
     
    Thiết bị phẫu thuật công nghệ laser vi điểm là loại Sur Laser (Laser CO2) ở bước sóng 10,60 µm. Theo Khu công nghệ cao, đây là sản phẩm thật sự sản xuất đầu tiên tại Việt Nam ứng dụng công nghệ laser vi điểm, kỹ thuật sản xuất, cân chỉnh, bảo hành, bảo trì. Trước đây, chưa có đơn vị khác trong nước nắm toàn bộ chu trình này và chưa có đơn vị nào sản xuất tại Việt Nam, 100% loại máy này được nhập từ Hàn Quốc, Trung Quốc và phương Tây.
     
     
     
    Đại diện AMED – Anh Lương Vũ Đăng Quang (trái), giới thiệu về máy laser vi điểm với Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ tại Hội thảo về mô hình và cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển Khu Công nghệ cao của Việt Nam
     
     
    Phòng trưng bày các sản phẩm của AMED. Trong ảnh: anh Quang (ngoài cùng bên trái) giới thiệu các sản phẩm sẽ đưa vào chương trình đào tạo liên kết cùng Trường Trung cấp Quốc tế Khôi Việt
     
     
     
    Song song với việc phát triển các thiết bị laser vi điểm, Hộp ánh sáng sinh học là một sản phẩm thuộc dự án phát triển Thiết bị y sinh phát ánh sáng hồng ngoại dùng LED và các ứng dụng trong đời sống mà AMED đang tập trung xây dựng.
     
     
     
    Từ những ưu và khuyết điểm của đèn hồng ngoại dây tóc, cùng với sự phát triển của ngành sản xuất và chế tạo LED kết hợp với công nghệ vật liệu mới, đất hiếm… việc nghiên cứu và sản xuất ra các sản phẩm LED hồng ngoại có bước sóng và năng lượng ứng dụng được trong y học đã tạo ra hướng phát triển mới cho các thiết bị hồng ngoại, ứng dụng trong điều trị lâm sàng Cơ – Xương – Khớp, Vật lý trị liệu, ung thư…
  • Tổng quan về tình hình phát triển và thị trường các cây sâm thuộc chi Panax họ nhân sâm Tìm kiếm đối tác

    I. Giới thiệu tóm tắt các loài sâm chi Panax họ Nhân sâm ( raliaceae) trên thế giới và tình hình th trư ng Nhân sâm
    Thuật ngữ “sâm” (ginseng) chính dnah hiện nay dùng để chỉ các loài thuộc chi Panax, thuộc họ Nhân sâm (Araliaceae). Loài Panax được sử dụng và quan tâm nghiên cứu nhiều nhất là Panax ginseng, thường được gọi là Nhân sâm, Sâm Triều Tiên (Korean ginseng). P. quinquefolius (Sâm Mỹ), P. notoginseng (Chinese ginseng, Tam Thất) và P. japonicus (Sâm Nhật) cũng là các cây Panax có giá trị và cũng đã được nghiên cứu nhiều. Theo Wen và CS [1], cho đến nay, có khoảng 18 loài thuộc chi Panax đã được phát hiện. Hầu hết các loài được phân bố ở Bắc Bán cầu ở Đông và Bắc Á, một phần nhỏ được trồng tại Bắc Âu và Bắc Mỹ.
     
    Nhân sâm (Panax ginseng CA. Meyer), là vị thuốc nổi tiếng, đứng đầu các vị thuốc quý của y học cổ truyền gồm “sâm, nhung, quế, phụ”. Nhân sâm đã được sử dụng hàng nghìn năm nay. Từ vị thuốc cổ truyền của Châu Á, Nhân sâm hiện nay được sử dụng trên toàn thế giới. Giá trị của Nhân sâm và hiệu quả trong chăm sóc và điều trị bệnh không những được chứng minh qua những công trình nghiên cứu khoa trên mọi lĩnh vực mà còn được người sử dụng và bệnh nhân tin tưởng. Hiện nay Nhân sâm đã được đưa vào dược điển của nhiều quốc gia trên thế giới. Thị trường Nhân sâm thế giới tăng trưởng hàng năm, với giá trị hàng tỉ USD mỗi năm, mang lại nguồn kinh tế đáng kể cho các quốc gia trồng sâm. Không những thế, tại một số quốc gia sử dụng Nhân sâm lâu đời như Hàn quốc, Trung quốc, Nhật bản … việc dùng sâm còn trở nên một nét lịch sử và văn hóa truyền thống độc đáo và lâu đời.
     
     
     Doanh số thị trường Nhân sâm trên thế giới 2010
     
    Các chế phẩm từ Nhân sâm
    Từ nguyên liệu Nhân sâm, rất nhiều sản phẩm phong phú và đa dạng, được chế biến và cung cấp cho thị trường như sâm tẩm mật ong, cao sâm, bột sâm, trà sâm, viên sâm, nước uống tăng lực, mỹ phẩm chứa sâm, dầu gội đầu chứa Nhân sâm… Những sản phẩm từ Nhân sâm đã đáp ứng rộng rãi người tiêu dùng, làm tăng giá trị gia tăng của Nhân sâm, mang lại nguồn lợi kinh tế không nhỏ cho các quốc gia trồng sâm.
     
     
    Các sản phẩm phong phú từ Nhân sâm trên thị trường 
     
    Trong lĩnh vực dược phẩm, một thí dụ về việc xây dựng thương hiệu thành công và mang lại giá trị kinh tế - điều trị từ Nhân sâm là chiết xuất Nhân sâm G115® và chế phẩm Pharmaton®. Chiết xuất Nhân sâm G115® được công ty Pharmaton SA, ở Lugano Thụy sĩ nghiên cứu và phát triển. G115® là chiết xuất Nhân sâm chuẩn hóa chứa 4% hoạt chất ginsenosid. Chất lượng của chiết xuất Nhân sâm G115® được kiểm tra (định tính, định lượng), tiêu chuấn hóa chặt chẽ dựa vào hàm lượng tổng cộng của saponin theo phương pháp HPLC hiện đại. Trên nền tảng chất lượng được kiểm soát, chiết xuất Nhân sâm G115® đã được đưa vào thử nghiệm trong hàng chục công trình nghiên cứu dược lý và lâm sàng, cho thấy những tác dụng tiêu biểu của Nhân sâm như tăng lực, tăng sức chịu đựng, tăng khả năng hồi phục nhanh chóng sau vận động, cải thiện chức năng nhận thức, tăng cường miễn dịch, làm giảm các triệu chứng mãn kinh trên phụ nữ ... Chiết xuất Nhân sâm G115® hiện đang được công ty Boehringer Ingelheim bào chế thành nhiều dạng chế phẩm Pharmaton® khác nhau và phân phối tại nhiều quốc gia trên thế giới, mang lại doanh thu rất lớn.
     
    II. Giới thiệu cây “quốc bảo” Sâm Việt Nam 
    Sâm Việt Nam, còn được gọi là Sâm Ngọc Linh, Sâm Khu 5…, là một cây thuốc dấu của người dân tộc Sê-Đăng sống trên các dãy núi thuộc rặng Trường Sơn, được xem là một cây thuốc trị bá bệnh, tăng lực, tăng sức bền, sự dẻo dai …Sâm Việt Nam được phát hiện vào năm 1973 và sau đó vào năm 1985 được xác định là một loài Panax mới của thế giới với tên khoa học là Panax vietnamensis Ha et Grushv., họ Nhân Sâm (Araliaceae) 
     
     
    Phần thân khí sinh với tán quả và bộ phận dưới mặt đất (thân rễ + rễ củ) của Sâm Việt Nam thiên nhiên
     
    Độc tính đường uống 
    Độc tính cấp đường uống của Sâm Việt Nam rất thấp và an toàn khi sử dụng dài ngày. Dmax của bột chiết toàn phần là 34 g/kg thể trọng và của saponin toàn phần là 10,6 g/kg thể trọng (Dmax: liều tối đa có thể cho uống qua kim nhưng không gây chết súc vật thử nghiệm).
     
    Tác dụng tăng lực-hồi phục sức
    Bột chiết Sâm Việt Nam thể hiện tác dụng tăng lực, chống nhược sức ở khoảng liều từ 5-100 mg/kg. So sánh ở cùng liều sử dụng 50 mg/kg thể trọng, bột chiết Việt Nam thể hiện tác dụng tăng lực-chống nhược sức trên chuột nhắt trắng tốt hơn bột chiết Nhân sâm Triều Tiên. Cơ chế tác dụng tăng lực của Sâm Việt Nam tương tự như Nhân sâm Triều Tiên là làm gia tăng sự sử dụng chất nền lipid có năng lượng cao và hạn chế sự sử dụng glucose. Ngoài ra, trong các thực nghiệm stress nhiệt độ nóng hoặc lạnh, bột chiết Sâm Việt Nam liều 100 mg/kg thể trọng làm phục hồi thể lực của súc vật thử nghiệm trong các thực nghiệm bơi tức thời và dài ngày (sau 7, 14 ngày bị stress nhiệt độ).
     
    Tác dụng trên hệ thần kinh TW 
    Sâm Việt Nam thể hiện tác động trên hệ thần kinh TW tùy theo liều sử dụng. Ở khoảng liều < 500 mg/kg thể trọng, Sâm Việt Nam có tác dụng kích thích hệ thần kinh TW, làm gia tăng tính vận động tự nhiên, rút ngắn thời gian ngủ của barbital. Ở khoảng liều > 500 mg/kg thể trọng, Sâm Việt Nam thể hiện tác dụng ức chế hệ thần kinh TW, làm giảm tính vận động tự nhiên và kéo dài thời gian ngủ của barbital.
     
    Tác dụng cải thiện trí nhớ 
    Các cây thuốc thuộc họ Nhân Sâm (Araliaceae) mà tiêu biểu là Nhân sâm (Panax ginseng C.A. Meyer) đã được biết đến như những vị thuốc có tác dụng bồi bổ cơ thể, cải thiện nhận thức, trí nhớ và phục hồi hoạt động não bộ trong một số bệnh lý thần kinh do lão hóa (antisenility effect) như: bệnh Alzheimer, Parkinson, đột quỵ do thiếu máu cục bộ não …. Hợp chất saponin (ginsenosides) và các ginsenoside-Rb1, -Rg1, -Rg2 được xác định là những hoạt chất quyết định tác dụng cải thiện trí nhớ của Nhân sâm trên các mô hình thực nghiệm gây suy hỏng trí nhớ bằng scopolamin, bằng ethanol hay bằng shock điện.
    Bột chiết Sâm Việt Nam ở liều 35 mg/kg thể trọng và saponin toàn phần ở liều 10 mg/kg thể trọng (được sử dụng liên tục trong 80 ngày theo đường dinh dưỡng trộn trong thực phẩm) làm điều hòa hoạt động của vỏ não, gia tăng khả năng học tập-ghi nhớ (rút ngắn tiềm thời phân biệt âm thanh, ánh sáng; rút ngắn giai đoạn phục hồi phản xạ).
    Công trình hợp tác nghiên cứu giữa Đại học Y Dược Toyama (Nhật Bản) và Trung tâm Sâm và Dược liệu TP.HCM, sơ bộ cho thấy Sâm Ngọc Linh thể hiện tác động làm gia tăng khả năng học tập (learning) và khả năng ghi nhớ (memory) của súc vật bình thường và súc vật bị gây suy giảm khả năng học tập-ghi nhớ bằng scopolamin trên các thực nghiệm phản xạ tránh né thụ động (passive avoidance test) và thực nghiệm mê cung nước (Morris water maze)
     
    Tác dụng chống stress và cơ chế tác động 
    Sự hằng định nội môi (homeostasis) được định nghĩa là khuynh hướng ổn định những trạng thái và chức năng sinh lý bình thường của cơ thể sinh vật. Stress phá hủy sự hằng định nội môi dẫn đến những rối loạn về chức năng sinh lý và là yếu tố tiên phát của những bệnh lý liên quan đến sức khỏe con người. Stress là một trong những nguyên nhân của những căn bệnh của thời đại công nghiệp như: trầm cảm, tim mạch, ung thư, suy giảm khả năng miễn dịch… Kết quả sàng lọc những dược chất có nguồn gốc tự nhiên có tác dụng phục hồi sự hằng định nội môi, chống lại stress (được gọi theo thuật ngữ khoa học là plant adaptogen) cho thấy những cây thuốc thuộc họ Araliaceae, tiêu biểu là Nhân sâm Triều Tiên, là những ‘plant adaptogen’ điển hình (Brekhman, 1980; Wagner & cs., 1994). Nhân sâm và những hoạt chất ginsenosid, ngoài tác dụng tăng lực, kích hoạt trục HPA, còn có tác dụng cải thiện những thay đổi sinh lý bệnh gây bởi những kích thích stress vật lý. Tác dụng chống stress của Sâm Việt Nam được nghiên cứu trên các thực nghiệm gây stress vật lý và stress tâm lý, có đối chiếu so sánh với tác dụng của Nhân sâm và trọng tâm nghiên cứu là tìm hiểu hoạt chất có vai trò quyết định tác dụng cùng cơ chế tác động theo hướng dược lý thần kinh.
     
    a- Tác dụng của Sâm Việt Nam trên stress vật lý
    Trên thực nghiệm gây nhiễm xạ tia cobalt trên chuột nhắt trắng ở liều chiếu toàn thân 4-5 Gy (tương đương với 400-500 Rad), bột chiết Sâm Việt Nam (liều uống 50 mg/kg thể trọng) có tác dụng bảo vệ cơ thể súc vật thử nghiệm chống lại tác hại của tia xạ, làm phục hồi số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và thể hiện rõ nhất ở thời điểm 14 ngày sau chiếu xạ.
    Bột chiết Sâm Việt Nam (liều 100 mg/kg) có tác dụng làm gia tăng ngưỡng đáp ứng của súc vật thử nghiệm đối với stress nóng (37-42 oC) và lạnh (5 oC); làm kéo dài thời gian sống sót của súc vật thử nghiệm; duy trì sự phát triển bình thường của súc vật thử nghiệm khi tiếp xúc dài ngày với stress nhiệt độ (stress nóng 37 oC trong 10 ngày và stress lạnh 5 oC trong 10 ngày).
    Tuy nhiên, câu hỏi được đặt ra cho tác dụng chống stress của Sâm Việt Nam trong ứng dụng điều trị là: Sâm Việt Nam có tác dụng cải thiện đối với những bệnh lý gây bởi những kích thích stress thuộc về tâm lý như loét dạ dày, sự mất ngủ? Các stress tâm lý được sử dụng trong nghiên cứu tác dụng của Sâm Việt Nam bao gồm: stress cô lập (isolation stress), stress tâm lý sử dụng hộp truyền tin giao tiếp (communication box) thực hiện trên chuột nhắt trắng và stress gây sợ hãi có điều kiện (conditioned fear stress) thực hiện trên chuột cống trắng.
     
    b- Tác dụng của Sâm Việt Nam trên stress tâm lý-Những cơ chế dược lý thần kinh có liên quan
    (i)Tác dụng của Sâm Việt Nam trên sự mất cảm giác đau gây bởi stress tâm lý
    Nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho thấy cơ thể sinh vật bị mất cảm giác đau khi tiếp xúc với các yếu tố gây stress. Sự mất cảm giác đau này được điều hòa bởi hai cơ chế: 1) phụ thuộc vào thụ thể opioid, (opioid mechanisms) hay 2) không phụ thuộc vào thụ thể opioid (non-opioid mechanisms) [Carmody, 1983; Curzon, 1986; Hart, 1983; Izumi, 1983]. Bột chiết Sâm Ngọc Linh, saponin toàn phần và majonosid-R2 được cho uống 1 giờ hoặc tiêm phúc mô 30 phút trước khi tiếp xúc với stress có tác dụng hồi phục lại cảm giác đau của súc vật, tương tự như tác dụng của chất đối kháng với thụ thể opioid naloxon. Theo báo cáo của Takahashi & cs. (1992), bột chiết Nhân sâm không thể hiện tác dụng hồi phục trên sự mất cảm giác đau của súc vật bị stress tâm lý.
    Những nghiên cứu trên cơ chế tác động hồi phục lại cảm giác đau của súc vật bị stress cho thấy tác động của majonosid-R2 trên sự mất cảm giác đau gây bởi stress tâm lý có thể được chi phối bởi ít nhất 2 cơ chế: 1) tác động trực tiếp (đối kháng) lên thụ thể opioid tại não bộ hay tủy sống hoặc 2) tác động gián tiếp lên thụ thể opioid tại não bộ thông qua tác động chủ vận lên hệ thống GABA-A.
     
    (ii) Tác dụng của Sâm Việt Nam trên sự loét dạ dày gây bởi stress tâm lý
    Hội chứng loét dạ dày lâm sàng thường phát xuất từ những nguyên nhân thuộc về tâm lý. Ichimaru (1987) và Nomura & cs. (1994) đã chứng minh rằng stress tâm lý sử dụng hộp truyền tin giao tiếp gây ra những tổn thương ở dạ dày của súc vật thử nghiệm giống như những triệu chứng lâm sàng.
    Sự tiếp xúc với stress tâm lý trong 16 giờ gây ra những tổn thương ở dạ dày (76%) đạt ý nghĩa thống kê so với nhóm không bị stress (17,5%). Bột chiết Sâm Việt Nam và majonosid-R2 có tác động bảo vệ đối với những tổn thương ở dạ dày gây bởi stress tâm lý, tương tự như thuốc đối chiếu diazepam (chất chủ vận lên hệ thống GABA-A) và naloxon (chất đối kháng với thụ thể opioid). Bột chiết Nhân sâm Triều Tiên chưa thể hiện điển hình tác dụng bảo vệ đối với những tổn thương ở dạ dày của súc vật bị stress. Những kết quả trên một lần nữa khẳng định vai trò của hệ thống GABA-A và thụ thể opioid trong cơ chế tác động của majonosid-R2 trên tổn thương ở dạ dày gây bởi stress tâm lý.
     
    (iii) Tác dụng của Sâm Việt Nam trên sự rút ngắn giấc ngủ pentobarbital gây bởi stress tâm lý 
    Bột chiết Sâm Việt Nam, saponin toàn phần và majonosid-R2 làm hồi phục lại giấc ngủ pentobarbital bị rút ngắn bởi stress tâm lý nhưng không ảnh hưởng lên giấc ngủ pentobarbital ở súc vật bình thường không bị stress. Tác động này của Sâm Ngọc Linh khác với thuốc đối chiếu diazepam: làm kéo dài giấc ngủ pentobarbital ở cả 2 cơ địa súc vật bình thường và súc vật bị stress. Bột chiết Sâm Triều Tiên và naloxon không thể hiện tác động hồi phục lại giấc ngủ pentobarbital gây bởi stress tâm lý.
     
    (iv) Cơ chế liên quan đến bề mặt liên kết neurosteroid trên thụ thể GABA-A
    Flumazenil, chất đối kháng với thụ thể GABA-A, phá hủy tác động điều hòa của majonosid-R2 trong giấc ngủ pentobarbital bị rút ngắn bởi stress tâm lý. Điều này một lần nữa khẳng định rằng tác động chủ vận lên hệ thống GABA-A là một trong những cơ chế tác dụng của majonosid-R2 trong các rối loạn bệnh lý gây bởi stress thông qua: 1) sự hoạt hóa các chức năng của hệ thống này, hoặc 2) tác động chủ vận lên các bề mặt liên kết.
    Đặt cơ sở từ cấu trúc hóa học của majonosid-R2 với nhân steroid tương tự như các neurosteroid, có thể dự đoán rằng majonosid-R2 có khả năng gây những tác động chủ vận lên bề mặt liên kết neurosteroid của hệ thống GABA-A. Majonosid-R2, tương tự như allo-tetrahydrodeoxycorticosteron (allo-THDOC), neurosteroid chủ vận trên thụ thể GABA-A, khi được tiêm phúc mô hay tiêm cục bộ vào não th;ất có tác dụng hồi phục lại giấc ngủ pentobarbital bị rút ngắn bởi stress cô lập. Tác động này bị phá hủy bởi pregnenolon sulfat, neurosteroid đối kháng với thụ thể GABA-A. Mặc khác, pregnenolon sulfat khi được tiêm vào não thất gây sự rút ngắn giấc ngủ pentobarbital trên cơ địa súc vật bình thường. Tác động này bị đối kháng bởi allo-THDOC và majonosid-R2. Các kết quả trên cho thấy majonosid-R2 thể hiện tác động tương tự như neurosteroid chủ vận trên hệ thống GABA-A theo hướng làm gia tăng hàm lượng của neurosteroid chủ vận trên hệ thống GABA-A trong não.
     
    - Tác dụng chống trầm cảm
    Ảnh hưởng của stress tâm lý trên mức độ trầm cảm được theo dõi bằng thực nghiệm của Porsolt (forced swimming test) phối hợp với stress cô lập. Bột chiết Sâm Việt Nam (liều uống 100 mg/kg) và majonosid-R2 (liều tiêm phúc mô 12,5 mg/kg) thể hiện tác dụng ức chế sự gia tăng mức độ trầm cảm gây ra do stress cô lập, tương tự như các thuốc chống trầm cảm desipramin (20 mg/kg) và fluoxetin (30 mg/kg). Bột chiết Nhân sâm Triều Tiên (liều uống 100 mg/kg) chưa thể hiện tác dụng ức chế sự gia tăng mức độ trầm cảm do stress cô lập.
     
    - Tác dụng giải lo âu 
    Thực nghiệm buồng tối-sáng (light-dark box test) phối hợp với stress cô lập được dùng để nghiên cứu tác dụng giải lo âu của Sâm Việt Nam. Majonosid-R2 thể hiện tác động giải lo âu nguyên nhân do stress ở liều 12,5 mg/kg tương tự như thuốc đối chiếu diazepam. Những nghiên cứu về cơ chế tác động cho thấy beta-CCE (chất đối kháng thụ thể benzodiazepin-GABA-A và có tác dụng gây lo âu-bồn chồn) làm mất các tác dụng giải lo âu của majonosid-R2 và diazepam. Những kết quả trên một lần nữa khẳng định vai trò của hệ thống GABA-A trong cơ chế tác động của majonosid-R2.
     
    - Tác dụng chống oxy hóa in vitro và in vivo 
    Những kết quả nghiên cứu in vitro đã chứng tỏ rằng các cao chiết rễ và lá Sâm Việt Nam đều thể hiện một số hoạt tính chống các gốc tự do, đặc biệt là hoạt tính đánh bắt gốc superoxid và hoạt tính chelat ion Fe. Phân đoạn cao chiết ether và phân đoạn nước thể hiện tác dụng đánh bắt gốc tự do mạnh hơn so với các cao chiết khác. Ngoài ra khi khảo sát so sánh hoạt tính đánh bắt gốc tự do DPPH của bột chiết Sâm Ngọc Linh với saponin toàn phần và hoạt chất chính majonosid-R2 ở cùng khoảng nồng độ thử cho thấy bột chiết Sâm Việt Nam thể hiện tác dụng mạnh hơn. Những kết quả này cho thấy thành phần saponin chưa phải là nhóm hợp chất quyết định hoạt tính chống oxy hóa in vitro của Sâm Việt Nam mà có thể là những nhóm hợp chất tan trong nước hoặc ít phân cực tan trong ether. 
    Các yếu tố gây stress vật lý và stress tâm lý làm gia tăng hàm lượng gốc tự do của oxy cao hơn 1,5 đến 2 lần so với đối chứng và gây nên tình trạng mất cân bằng của các dạng oxy hoạt động và các chất chống oxy hóa nội sinh gọi là stress oxy hóa. Stress oxy hóa gây ra những phản ứng peroxy hóa lipid của màng tế bào, dẫn đến những tổn thương về chức năng và cấu trúc của màng tế bào cả ngoại biên lẫn hệ thần kinh TW và là yếu tố bệnh sinh của những căn bệnh liên quan đến tuổi già như bệnh tim mạch, đái tháo đường, các chứng viêm, nha chu viêm, đục thủy tinh thể, ung thư, thoái hóa thần kinh (bệnh Parkinson, bệnh Alzheimer)…Stress cô lập trong 4-6 tuần làm tăng hàm lượng malonyl dialdehyd (MDA) trong não song song với tăng sự hình thành gốc tự do nitric oxid (NO) và làm giảm hàm lượng chất chống oxy hóa nội sinh glutathion (GSH). Saponin Sâm Ngọc Linh (liều uống 15-25 mg/kg) làm giảm điển hình sự gia tăng hàm lượng MDA gây bởi stress. Majonosid-R2 (liều uống 10-50 mg/kg) ức chế sự gia tăng hàm lượng MDA, NO và ức chế sự giảm hàm lượng GSH gây bởi stress tâm lý. Kết quả này một lần nữa khẳng định vai trò của majonosid-R2 trong tác dụng chống stress của Sâm Việt Nam và cơ chế làm gia tăng sự sinh tổng hợp chất chống oxy hóa nội sinh glutathion là một trong những cơ chế tác động chống oxy hóa của majonosid-R2.
     
    - Tác dụng bảo vệ gan và cơ chế tác động 
    a- Tác dụng bảo vệ tế bào gan tránh tác kích của độc chất 
    Bột chiết và saponin toàn phần Sâm Việt Nam được cho uống 7 ngày trước thực nghiệm gây tổn thương gan cấp bằng CCl4.
    Các gốc tự do là một trong những sản phẩm chuyển hoá ở gan của CCl4 hoặc ethanol khi được đưa vào cơ thể bằng đường uống. Các gốc tự do này là nguyên nhân gây ra sự peroxy hoá lipid và kết quả của quá trình này là làm tăng MDA. Bột chiết Sâm Việt Nam ở liều 100-200 mg/kg có tác dụng ức chế sự gia tăng hàm lượng MDA gây bởi CCl4 hoặc ethanol. Saponin toàn phần ở liều 100-200 mg/kg và majonosid-R2 ở liều tiêm phúc mô 10-50 mg/kg thể trọng cũng thể hiện tác dụng tương tự.
    Saponin toàn phần Sâm Việt Nam cũng như hoạt chất chính majonosid-R2 ức chế các phản ứng peroxy hóa lipid màng tế bào gan trên cả hai hệ oxy hóa NADPH và hệ ascorbat do đó có thể có tác dụng bảo vệ tế bào gan khỏi những tổn thương oxy hóa do gốc tự do
     
    b- Tác dụng gia tăng hoạt năng cytocrom-P450 
    Trên thực nghiệm in vitro, Sâm Việt Nam còn ức chế hoạt năng của enzym CYP2E1 trong ty thể gan chuột nhắt trắng và người.
    Saponin toàn phần Sâm Việt Nam cũng như hoạt chất chính majonosid-R2, làm gia tăng hàm lượng của cytocrom P-450 trong ty thể, liên kết với cytocrom P-450 và gia tăng hoạt năng của cytocrom P-450 trong các phản ứng oxy hóa khử. Tác dụng của saponin toàn phần Sâm Việt Nam thể hiện mạnh hơn majonosid-R2 trên cả hai cơ địa súc vật bình thường và súc vật bị gây tổn thương gan bằng CCl4.
     
    c- Tác dụng bảo vệ gan theo hướng ức chế sự tạo thành TNF- α (tumor necrosis factor) 
    Majonosid-R2 (10-50 mg/kg), tương tự như silymarin (100 mg/kg) có tác dụng ức chế sự phân mảnh ADN, giảm đậm độ chromatin trong nhân tế bào, ức chế sự gia tăng các transaminase và ức chế sự tạo thành TNF – α trong huyết thanh chuột bị gây hoại tử tế bào gan bởi D-GalN/LPS.
    Thực nghiệm in vitro trên sự hoại tử gây chết tế bào gan bởi D-GalN/TNF-α với IC50 của majonosid-R2 là 82,4 mM một lần nữa khẳng định tác dụng bảo vệ tế bào gan của majonosid-R2 thể hiện thông qua hai cơ chế: 1) ức chế gián tiếp sự tạo thành TNF- αthông qua các đại thực bào được hoạt hóa, và 2) ức chế trực tiếp sự hoại tử gây chết tế bào gan của TNF-α.
     
    - Tác dụng kháng khuẩn 
    Sâm Việt Nam thể hiện tính kháng khuẩn trên các chủng vi khuẩn Gram (+), ở nồng độ 50-100 mg/ml bột chiết Sâm Việt nam ức chế 14/28 chủng vi khuẩn Staphylococcus
    gây bệnh. Đặc biệt là trên chủng vi khuẩn Streptococci gây bệnh viêm họng (Streptococci type α-hemolyse), với độ nhạy cảm của 21 chủng vi khuẩn Streptococci được xác định như sau: M.I.C. S (S: nhạy cảm) > 0,4 mg/ml và M.I.C. R (R: đề kháng) < 3,125 mg/ml. Hoạt tính kháng khuẩn của bột chiết Sâm Ngọc Linh mạnh hơn tetracyclin và tương đương với streptomycin, erythromycin, ampicillin, lincocin và bactrim. Sâm Việt Nam có tác động hiệp lực với một số kháng sinh thông dụng như: erythromycin (100%), ampicillin (94,4%), tetracyclin (85,7%), bactrim (85,7%), và không gây ảnh hưởng trên hệ vi khuẩn lành tính ở ruột như các kháng sinh. Ngoài ra, hai hợp chất polyacetylen được chiết tách từ Sâm Việt Nam là panaxynol và heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol thể hiện tính kháng khuẩn trên Staphylococcus aureus mạnh gấp 10-20 lần so với oxytetracyclin, chloramphenicol và erythromycin và tính kháng nấm trên Candida albicans PCM 1409 PZH tương đương với natamycin.
     
    - Tác dụng kích thích miễn d ch không đặc hiệu
    Bột chiết Sâm Việt Nam ở liều 500 mg/kg và majonosid-R2 ở liều 50 mg/kg thể trọng có tác dụng bảo vệ > 75% súc vật thử nghiệm đối với liều gây chết của Escherichia coli ATCC 25922 (3 x 108 vi khuẩn/ml). Bột chiết Sâm Việt Nam (100-500 mg/kg) và majonosid-R2 (10-50 mg/kg) có tác dụng làm gia tăng chỉ số thực bào in vitro và in vivo trong các thực nghiệm gây suy giảm miễn dịch bởi cyclophosphamid hoặc bởi stress tâm lý.
     
    - Tác dụng hiệp lực với thuốc điều tr ung thư 
    a- Thực nghiệm in vitro
    Thực nghiệm sàng lọc các chất dự phòng kháng ung thư do hóa chất trên 6 saponin phân lập từ Sâm Việt Nam cho thấy majonosid-R2 thể hiện tác dụng ức chế điển hình nhất trên kháng nguyên Epstein-Barr virus được hình thành bởi chất làm tăng sự phát triển của ung thư 12-O-tetradecanoylphorbol-13 acetate (TPA) trên tế bào Raji.
     
    b- Thực nghiệm in vivo
    Majonosid-R2 (liều 85-510 nanomol/da chuột) ức chế sự tạo thành các u nhú trong thực nghiệm gây ung thư da hai giai đoạn trên chuột nhắt trắng sử dụng 7,12-dimethyl-benz-[α] anthracene (DBMA) là chất kích hoạt và 12-O-tetradecanoylphorbol-13 acetate (TPA) hay fumonisin B1 (chất mycotoxin chiết xuất từ Fusarium moniliforme) là chất làm tăng sự phát triển của ung thư.
    Majonosid-R2 (liều 1,26 mg/chuột/tuần và sử dụng trong 25 tuần) ức chế sự tạo thành các u tăng sản ở gan (giảm 55-60% so với chứng) trong thực nghiệm gây ung thư gan hai giai đoạn trên chuột nhắt trắng sử dụng N-nitrosodiethylamine (DEN) là chất kích hoạt và phenobarbital (PB) là chất làm tăng sự phát triển của ung thư.
    Majonosid-R2 thể hiện tác dụng kháng ung thư thể hiện qua tác động ức chế cả giai đoạn bắt đầu và giai đoạn tiến triển của ung thư biểu mô da chuột được gây bằng nitric oxide NOR1 là chất kích hoạt và phối hợp với 12-O-tetradecanoylphorbol-13 acetate (TPA) là chất làm tăng sự phát triển của ung thư hay bằng sự phối hợp peroxynitrite với TPA.
     
    - Tác dụng trên hệ tim mạch, cholesterol huyết và lipid huyết 
    Bột chiết Sâm Việt Nam có tác động điều hòa hoạt động tim mạch, theo hướng kích thích dẫn truyền xung động thần kinh tim, nâng cao huyết áp trong các trường hợp hạ áp do mất máu. Bột chiết Sâm Việt Nam ở liều 50-500 mg/kg thể hiện tác dụng phòng chống xơ vữa động mạch thực nghiệm gây bằng Triton WR-1339 theo cơ chế giảm cholesterol huyết, giảm lipid toàn phần và lipoprotein, tăng hàm lượng HDL-cholesterol.
     
    - Tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục và cơ chế tác động
    Bột chiết Sâm Việt Nam có tác dụng nội tiết tố sinh dục (tác dụng androgen và tác dụng estrogen) trên chuột bình thường và chuột bị giảm năng sinh dục ở khoảng liều 60-120 mg/kg thể trọng trong thời gian sử dụng 9-15 ngày, tuy nhiên các tác dụng này không mạnh lắm so với propionate testosteron hay benzoate estradiol. Trên cơ địa súc vật bình thường, Sâm Việt Nam thể hiện hiệu lực ức chế khi sử dụng ở liều cao (240 mg/kg) và thời gian dài (> 30 ngày). Phương cách tác động nội tiết của Sâm Việt Nam thông qua việc kích thích hoạt động của tuyến yên.
     
    - Tác dụng hiệp lực với thuốc điều tr bệnh đái tháo đường
    Bột chiết Sâm Việt Nam ở liều 50 mg/kg với thời gian tác dụng tối ưu là 90 phút sau khi uống có tác dụng làm hạ đường huyết trên hai thực nghiệm gây quá tải glucose ở thỏ và cắt bỏ toàn phần tụy tạng ở chó. Bột chiết Sâm Việt Nam ở liều 50 mg/kg có tác dụng hiệp lực với sulfamid hạ đường huyết (Diabinese, viên nén chứa 250 mg chlopropamid), làm giảm nửa liều sử dụng của thuốc này.
     
    - Tác dụng giảm đau-kháng viêm
    Bột chiết Sâm Việt Nam (liều 180 mg/kg) có tác dụng kháng viêm và giảm đau trên thực nghiệm gây u hạt bằng cấy viên bông cotton, thực nghiệm gây đau do đĩa nóng và thực nghiệm gây đau xoắn bụng bằng acic acetic. Bột chiết Sâm Việt Nam có tác dụng tương đương với bột chiết Nhân sâm Triều Tiên và theo cơ chế kích thích hoạt động của
    trục tuyến yên-tuyến thượng thận, làm tăng tiết corticoid của tuyến thượng thận, một trong những nội tiết tố tham gia vào đáp ứng kháng viêm.
Scroll